Ba tiêu cự là gì? Các công bố khoa học về Ba tiêu cự

Ba tiêu cự là khả năng chụp ảnh từ các góc độ khác nhau để tạo ra hiệu ứng khác nhau trong một bức ảnh. Ba tiêu cự chỉ sống cách nhau 1 đơn vị trong một dãy tiê...

Ba tiêu cự là khả năng chụp ảnh từ các góc độ khác nhau để tạo ra hiệu ứng khác nhau trong một bức ảnh. Ba tiêu cự chỉ sống cách nhau 1 đơn vị trong một dãy tiêu cự nhất định (ví dụ: 35mm, 50mm, 85mm) và có thể ảnh hưởng đến góc nhìn, khung hình và bề sâu trường trong một bức ảnh.
Ba tiêu cự là các loại ống kính có độ dài tiêu cự khác nhau, được sử dụng để chụp ảnh từ các góc nhìn và khoảng cách khác nhau. Mỗi tiêu cự mang lại một cái nhìn và hiệu ứng khác nhau trong ảnh.

1. Tiêu cự rộng (Wide-angle lens): Tiêu cự rộng có độ dài tiêu cự ngắn hơn (thường dưới 35mm). Loại ống kính này được sử dụng để chụp cảnh quan rộng, kiến trúc và trong những tình huống muốn ghi lại một khung cảnh rộng lớn. Tiêu cự rộng tạo ra một góc nhìn rộng, giúp tạo nên sự sâu và không gian.

2. Tiêu cự tiêu chuẩn (Standard lens): Tiêu cự tiêu chuẩn có độ dài tiêu cự từ khoảng 35mm đến 70mm. Đây là tiêu cự gần với góc nhìn của mắt người thường và tạo ra hình ảnh tự nhiên và không bị méo mó.

3. Tiêu cự tele (Telephoto lens): Tiêu cự tele có độ dài tiêu cự dài hơn 70mm, thường từ 85mm trở đi. Loại ống kính này cho phép chụp từ xa mà vẫn giữ được độ rõ nét của đối tượng. Tiêu cự tele có góc nhìn thu hẹp, làm tăng sự nén và làm đẹp cho hình ảnh.

Mỗi loại tiêu cự có ứng dụng riêng trong nhiếp ảnh. Ví dụ, tiêu cự rộng thích hợp cho chụp cảnh thiên nhiên, tiêu cự tiêu chuẩn thích hợp cho chụp chân dung và tiêu cự tele thích hợp cho chụp thể thao và động vật hoang dã. Sử dụng các loại tiêu cự khác nhau giúp nhiếp ảnh gia thể hiện ý tưởng và ý nghĩa khác nhau trong ảnh.
Để hiểu rõ hơn về ba tiêu cự, hãy xem xét các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu ứng của chúng:

1. Góc nhìn: Ba loại tiêu cự khác nhau tạo ra các góc nhìn khác nhau trên cùng một đối tượng. Tiêu cự rộng mang lại góc nhìn rộng hơn với nhiều đối tượng trong khung hình. Tiêu cự tiêu chuẩn tạo ra góc nhìn tương đương với con người và gần hơn với trường nhìn tự nhiên. Tiêu cự tele tạo ra góc nhìn thu hẹp hơn, đưa người xem gần gũi và tập trung vào chi tiết của đối tượng.

2. Khung hình: Ba loại tiêu cự cũng có ảnh hưởng lớn đến khung hình của ảnh. Tiêu cự rộng có xu hướng kéo dài không gian và khiến các đối tượng gần như xa hơn nhờ vào góc nhìn rộng. Tiêu cự tiêu chuẩn tạo ra tỉ lệ và khung hình tự nhiên, giúp người xem cảm nhận một cách chân thực về môi trường. Tiêu cự tele thu hẹp không gian, làm nhấn mạnh lên đối tượng và làm nổi bật chúng khỏi nền xung quanh.

3. Bề sâu trường (Depth of field): Ba loại tiêu cự cũng ảnh hưởng đến bề sâu trường của ảnh. Tiêu cự rộng có bề sâu trường sâu hơn, tức là nhiều phần trong khung hình được giữ rõ nét. Tiêu cự tiêu chuẩn có bề sâu trường trung bình và tiêu cự tele có bề sâu trường hẹp hơn, tạo ra hiệu ứng mờ phần nền và tập trung vào đối tượng chính.

Với các yếu tố trên, nhiếp ảnh gia có thể lựa chọn tiêu cự phù hợp để thể hiện ý tưởng và ý nghĩa của mình trong ảnh. Việc kết hợp ba tiêu cự khác nhau trong bộ ống kính cũng mang lại những khả năng sáng tạo đa dạng và linh hoạt trong việc chụp ảnh.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề ba tiêu cự:

Các Biện Pháp Bayesian Cho Độ Phức Tạp và Độ Khớp Của Mô Hình Dịch bởi AI
Journal of the Royal Statistical Society. Series B: Statistical Methodology - Tập 64 Số 4 - Trang 583-639 - 2002
Tóm tắtChúng tôi xem xét vấn đề so sánh các mô hình phân cấp phức tạp trong đó số lượng tham số không được xác định rõ. Sử dụng lập luận thông tin lý thuyết, chúng tôi đưa ra một thước đo pD cho số lượng tham số hiệu quả trong một mô hình như sự khác biệt giữa trung bình hậu nghiệm của độ lệch và độ lệch tại giá trị trung bình hậu nghiệm của các tham số quan trọng....... hiện toàn bộ
#Mô hình phân cấp phức tạp #thông tin lý thuyết #số lượng tham số hiệu quả #độ lệch hậu nghiệm #phương sai hậu nghiệm #ma trận 'hat' #các họ số mũ #biện pháp đo lường Bayesian #biểu đồ chuẩn đoán #Markov chain Monte Carlo #tiêu chuẩn thông tin độ lệch.
Tài liệu hướng dẫn về việc cung cấp, lập kế hoạch điều trị và thực hiện lâm sàng IMRT: Báo cáo của tiểu ban IMRT thuộc ủy ban xạ trị AAPM Dịch bởi AI
Medical Physics - Tập 30 Số 8 - Trang 2089-2115 - 2003
Xạ trị điều biến cường độ (IMRT) đại diện cho một trong những tiến bộ kỹ thuật quan trọng nhất trong lĩnh vực xạ trị kể từ khi xuất hiện máy gia tốc tuyến tính y học. Nó cho phép thực hiện lâm sàng các phân phối liều hình dạng phiconvex có độ phù hợp cao. Mặc dù phức tạp nhưng phương pháp điều trị hứa hẹn này đang phát triển nhanh chóng trong cả môi trường học thuật và thực hành cộng đồng....... hiện toàn bộ
Đại thực bào liên kết với khối u: một đồng phạm trong sự tiến triển của khối u rắn Dịch bởi AI
Journal of Biomedical Science - Tập 26 Số 1 - 2019
Tóm tắt Trong nhiều loại khối u rắn, đại thực bào liên kết với khối u (TAMs) là những thành phần quan trọng của môi trường vi mô của khối u (TME). Hơn nữa, sự thẩm thấu của TAMs có mối liên hệ mạnh mẽ với tỉ lệ sống sót thấp ở bệnh nhân ung thư rắn. Trong bài đánh giá này, chúng tôi mô tả nguồn gốc của TAMs và trạng thái phân cực của chúng do TME quy ...... hiện toàn bộ
#Đại thực bào liên kết với khối u #khối u rắn #môi trường vi mô của khối u #sự phát triển của khối u #di căn #điều trị nhắm mục tiêu.
Protein bào tương liên kết in vitro với đoạn trình tự bảo tồn cao ở vùng không dịch mã 5' của mRNAs tiểu đơn vị nặng và nhẹ của ferritin. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 85 Số 7 - Trang 2171-2175 - 1988
Các mRNAs của tiểu đơn vị nặng và nhẹ của protein lưu trữ sắt ferritin tồn tại trong tế bào chủ yếu dưới dạng các hạt ribonucleoprotein không hoạt động, chúng sẽ được chuyển tuyển dịch khi sắt đi vào tế bào. Từ các mẫu bào tương lấy từ mô của chuột cống và tế bào ung thư gan người đã được phân tách bằng phương pháp điện di, tạo phức hợp RNA-protein liên quan đến một đoạn trình tự bảo tồn c...... hiện toàn bộ
#Ferritin #sắt #hạt ribonucleoprotein #dịch mã #đoạn trình tự bảo tồn #bào tương #protein 87-kDa #điều chỉnh tổng hợp.
Sự Đa Dạng Phân Tử của Lactobacillus spp. và Các Vi Khuẩn Axit Lactic Khác trong Ruột Người như Được Xác Định qua Sự Khuếch Đại Cụ Thể của DNA Ribosome 16S Dịch bởi AI
Applied and Environmental Microbiology - Tập 68 Số 1 - Trang 114-123 - 2002
TÓM TẮT Một mồi PCR đặc hiệu cho nhóm Lactobacillus , S-G-Lab-0677-a-A-17 đã được phát triển để khuếch đại có chọn lọc DNA ribosome 16S (rDNA) từ các vi khuẩn lactobacilli và nhóm vi khuẩn axit lactic liên quan, bao gồm các chi Leuconostoc ...... hiện toàn bộ
#Lactobacillus #PCR đặc hiệu #DGGE #DNA ribosome 16S #vi khuẩn axit lactic #đường tiêu hóa #đa dạng vi khuẩn #phân tích phân tử #cộng đồng vi khuẩn #thử nghiệm lâm sàng
Phát hiện và hoạt động của lactacin B, một bacteriocin được sản xuất bởi Lactobacillus acidophilus Dịch bởi AI
Applied and Environmental Microbiology - Tập 45 Số 6 - Trang 1808-1815 - 1983
Tổng cộng 52 dòng Lactobacillus acidophilus đã được khảo sát về khả năng sản xuất bacteriocin. Đa số (63%) thể hiện hoạt động ức chế đối với toàn bộ các thành viên trong một nhóm bốn loài gồm Lactobacillus leichmannii, Lactobacillus bulgaricus, Lactobacillus helveticus và Lactobacillus lactis. Bốn dòng L. acidophilus có hoạt động này cũng ức chế được Streptococcus faecalis và Lactobacillus ferment...... hiện toàn bộ
#Lactobacillus acidophilus #bacteriocin #lactacin B #Lactobacillus leichmannii #Lactobacillus bulgaricus #Lactobacillus helveticus #Lactobacillus lactis #Streptococcus faecalis #Lactobacillus fermentum #phân loại lactobacilli sữa #tiêu diệt vi khuẩn #hệ thống đối kháng.
Đánh giá khả năng của dữ liệu ánh sáng ban đêm NPP-VIIRS trong việc ước lượng Tổng sản phẩm quốc nội và Tiêu thụ điện năng của Trung Quốc ở nhiều quy mô: So sánh với dữ liệu DMSP-OLS Dịch bởi AI
Remote Sensing - Tập 6 Số 2 - Trang 1705-1724
Dữ liệu ánh sáng ban đêm ghi lại ánh sáng nhân tạo trên bề mặt Trái Đất và có thể được sử dụng để ước lượng phân bố không gian của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tiêu thụ điện năng (EPC). Vào đầu năm 2013, dữ liệu ánh sáng ban đêm toàn cầu NPP-VIIRS đầu tiên đã được nhóm Quan sát Trái Đất thuộc Trung tâm Dữ liệu Địa vật lý Quốc gia của Cục Khí quyển và Đại dương Quốc gia (NOAA/NGDC) phát ...... hiện toàn bộ
Brassinosteroids điều chỉnh sự tách rời của BKI1, một chất ức chế tiêu cực điều hòa tín hiệu BRI1, khỏi màng tế bào Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 313 Số 5790 - Trang 1118-1122 - 2006
Brassinosteroids, các hormone steroid của thực vật, được nhận biết tại màng tế bào bởi một loại thụ thể serine/threonine kinase có lặp đoạn giàu leucine gọi là BRI1. Chúng tôi báo cáo một protein tương tác với BRI1, BKI1, là một chất điều chỉnh tiêu cực của tín hiệu brassinosteroid. Brassinosteroids gây ra sự tách rời nhanh chóng của protein BKI1–fluorescent protein màu vàng khỏi màng tế b...... hiện toàn bộ
#Brassinosteroids #BRI1 #BKI1 #protein tương tác #thụ thể serine/threonine kinase #tín hiệu thực vật #màng tế bào #tiêu cực điều hòa
Glycation, Glycoxidation và Kết nối chéo của Collagen Da thấp hơn ở những người điều trị dài hạn tích cực so với liệu pháp thông thường cho bệnh tiểu đường loại 1: Sự liên quan sẩn phẩm collagen gylcated so với HbA1c như là chỉ số của biến chứng tiểu đường. Nhóm Nghiên cứu bổ trợ Collagen Da DCCT. Dịch bởi AI
Diabetes - Tập 48 Số 4 - Trang 870-880 - 1999
Mối quan hệ giữa kiểm soát đường huyết dài hạn tích cực và các chỉ số glycation của collagen da (furosine), glycoxidation (pentosidine và N(epsilon)-[carboxymethyl]-lysine [CML]), và kết nối chéo (tính hòa tan trong acid và pepsin) được nghiên cứu trên 216 bệnh nhân mắc tiểu đường loại 1 từ các nhóm chủ động phòng ngừa và can thiệp thứ cấp của Thử nghiệm Kiểm soát và Biến chứng Tiểu đường. So sánh...... hiện toàn bộ
#glycation #glycoxidation #collagen #type 1 diabetes #diabetic complications #intensive treatment #conventional therapy
Ty thể, Điều Hoà Canxi, và Tính Độc Kích Thích Cấp Tính của Glutamat trong Tế Bào Hạt Tiểu Não Nuôi Cấy Dịch bởi AI
Journal of Neurochemistry - Tập 67 Số 6 - Trang 2282-2291 - 1996
Tóm tắt: Khi tiếp xúc với tế bào hạt tiểu não nuôi cấy với 100 µM glutamat kết hợp glycine trong điều kiện không có Mg2+, sự tải canxi của ty thể tại chỗ xảy ra dẫn đến tính độc kích thích, được chứng minh bằng sự sụp đổ của tỷ lệ ATP/ADP của tế bào, sự mất điều hòa Ca2+ trong tế bào chất (không duy...... hiện toàn bộ
#Glutamat #điều hòa canxi #ty thể #tế bào hạt tiểu não nuôi cấy #độc tính kích thích #chuỗi hô hấp #glycolysis #thụ thể NMDA.
Tổng số: 589   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10